Khái niệm
và xuất xứ của nông nghiệp 4.0
Theo khái
niệm của Hiệp hội Máy Nông nghiệp Châu Âu (European Agricultural Machinery,
2017):
1) Nông
nghiệp 1.0 xuất hiện ở đầu thế kỷ 20, vận hành với hệ thống tiêu tốn sức lao động,
năng suất thấp. Nền nông nghiệp đó có khả năng nuôi sống dân số nhưng đòi hỏi số
lượng lớn các nông hộ nhỏ và một phần ba dân số tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên liệu thô.
2) Nông
nghiệp 2.0, đó là cách mạng xanh, bắt đầu vào những năm 1950, khởi đầu là giống
lúa mì lùn cải tiến, nhưng phải dựa nhiều vào bón thêm đạm, sử dụng thuốc trừ
sâu, phân bón hóa học tổng hợp, cùng với máy móc chuyên dùng, cho phép hạ giá
thành và tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cho tất các các bên tham gia.
3) Nông nghiệp
3.0, từ chỗ nâng cao hiệu quả đến nâng cao lợi nhuận nhờ chủ động và sáng tạo hạ
giá thành, nâng cao chất lượng, đưa ra sản phẩm khác biệt. Bắt đầu khi định vị
toàn cầu (GPS) được ứng dụng đầu tiên để định vị và định hướng. Thứ hai là điều
khiển tự động và cảm biến (sensor) đối với nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, dinh dưỡng,
từ những năm 1990, máy gặt đập liên hợp được gắn thêm màn hình hiển thị năng suất
dựa vào định vị GPS. Thứ ba là tiến bộ công nghệ sử dụng các thiết bị không dây
(Telematics).
4) Nông nghiệp
4.0, thuật ngữ được sử dụng đầu tiên tại Đức.Tương tự với
“Công nghiệp 4.0”, “Nông nghiệp 4.0” ở châu Âu được hiểu là các hoạt động trồng
trọt và chăn nuôi được kết nối mạng bên trong và bên ngoài đơn vị (có thể hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm cả lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp). Nghĩa là thông tin ở
dạng số hóa dành cho tất cả các đối tác và các quá trình SX, giao dịch với các
đối tác bên ngoài đơn vị như các nhà cung cấp và khách hàng tiêu thụ được truyền
dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu phần lớn tự động qua mạng internet. Sử dụng
các thiết bị internet có thể tạo điều kiện quản lý lượng lớn dữ liệu và kết nối
nội bộ với các đối tác bên ngoài đơn vị. Một số thuật ngữ khác thường được sử dụng
như “Nông nghiệp thông minh” và “Canh tác số hóa”, dựa trên sự ra đời của các
thiết bị thông minh trong nông nghiệp. Các thiết bị thông minh bao gồm các cảm
biến, các bộ điều tiết tự động, công nghệ có thể tính toán như bộ não và giao
tiếp kỹ thuật số. Nông nghiệp 4.0 mở đường cho sự tiến hóa tiếp theo, bao gồm
những hoạt động không cần có mặt con người trực tiếp và dựa vào hệ thống thiết
bị có thể đưa ra những quyết định một cách tự động.
Theo tổng kết
ở Mỹ đến nay các thành phần chủ yếu của nông nghiệp 4.0 thường được hiểu như
sau:
1) Cảm biến
kết nối vạn vật (IoT Sensors): Từ dinh dưỡng đất kết nối với máy chủ và các máy
kết nối khác là thành phần chủ yếu của nông nghiệp hiện đại.
2) Công nghệ
đèn LED đang trở thành tiến bộ không thể thiếu để canh tác trong nhà vì sự đáp ứng
sinh trưởng và năng suất tối ưu.
3) Người máy
(Robot) đang thay việc cho nông dân thường làm. Người máy cũng có cả các bộ
phân tích nhờ các phần mềm trợ giúp phân tích và đưa ra xu hướng trong các
trang trại.
4) Tế bào
quang điện (Solar cells). Phần lớn các thiết bị trong trang trại được cấp điện mặt
trời và các bộ pin điện mặt trời trở nên quan trọng.
5) Thiết bị
bay không người lái (Drones) và các vệ tinh (satellites) được sử dụng để thu thập
dữ liệu của các trang trại.
6) Canh tác
trong nhà/hệ thống trồng cây – nuôi cá tích hợp/Thủy canh (khí canh): Hiện nhiều
giải pháp đã được hoàn thiện.
7) Công nghệ
tài chính phục vụ trang trại (Farm Fintech): Fintech nghĩa là kinh doanh dịch vụ
tài chính dựa trên nền tảng công nghệ. Fintech được sử dụng chung cho tất cả
các công ty tài chính sử dụng internet, điện thoại di động, công nghệ điện toán
đám mây và các phần mềm mã nguồn mở nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động
ngân hàng và đầu tư. Farm Fintech bao gồm dịch vụ cho vay, thanh toán, bảo hiểm.
Bên cạnh
đó, nhiều sự kiện khác đang diễn ra như: Các sản phẩm vật chất được nâng cao
giá trị gia tăng nhờ các dịch vụ với những thuật toán dùng để biến đổi dữ liệu
thành thông tin gia tăng giá trị, tối ưu hóa sản phẩm, các quá trình nông học,
giảm thiểu rủi ro và hạn chế những nguy hiểm do tác động của máy móc cơ giới hư
hỏng, thời tiết hoặc dịch bệnh gây ra. Hay nông nghiệp sinh thái (tương tự mô
hình VAC ở Việt Nam), với những hệ điều hành kết hợp được nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau, từ các bộ cảm biến (có thể cảm nhận nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh
dưỡng đất để phát tín hiệu cho người sản xuất), thiết bị, từ nguồn dữ liệu thu
thập từ đồng ruộng hay trang trại. Nông dân/chủ trang trại điều hành thông qua
bảng điều khiển có thông tin thời gian thực và gần thực, và đưa ra các quyết định
dựa trên các giả thiết định lượng để tăng hiệu quả tài chính.
Nội hàm của
nông nghiệp 4.0
Nông nghiệp
4.0 bao hàm nghĩa rộng của cả trồng trọt, chăn nuôi (có thể hiểu rộng hơn sang
cả thủy sản và lâm nghiệp) về nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất. Nông nghiệp
hiện đại quan tâm đến độ bền vững và các giải pháp an toàn. Canh tác (Farming)
là thực hiện những kỹ thuật như làm đất, gieo cấy, tỉa cành, luân canh, chăm
sóc, thu hoạch, với mục tiêu đạt năng suất cao hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn,
dựa vào tiến bộ công nghệ kỹ thuật số. Thuật ngữ Canh tác 4.0 (Farming 4.0) xuất
hiện vào những năm 2010.Đó là các canh tác năng động và hiệu quả.
Theo khái
niệm của Mạng lưới Chuyên đề Canh tác Thông minh Châu Âu, canh tác thông minh
là ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (ICT) vào nông nghiệp (Cách mạng Xanh
lần thứ ba). Cuộc cách mạng này phối hợp ICT như các thiết bị chính xác, kết nối
vạn vật (IoT), cảm biến, định vị toàn cầu, quản lý dữ liệu lớn (Big data), thiết
bị bay không người lái (Drone), người máy (robot)…, tạo điều kiện cho nông dân
tăng thêm giá trị dưới dạng đưa ra được những quyết định khai thác, quản lý hiệu
quả hơn, đó là: 1). Hệ thống thông tin quản lý, đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý
và lưu giữ, cung cấp dữ liệu cần thiết để thực hiện những chức năng của trang
trại. 2). Nông nghiệp chính xác, thông qua các hệ thống có thể quản lý độ biến
động theo không gian và thời gian để cải thiện hiệu quả kinh tế đầu tư và giảm
thiểu tác hại của môi trường.
Nông nghiệp
chính xác còn được hiểu là nền nông nghiệp có thể nuôi sống cả dân số thế giới
dự báo 10 tỉ người vào năm 2050. Nông nghiệp chính xác, tức ngành nông nghiệp sử
dụng cảm biến và các thuật toán thông minh để phân phối nước, phân bón và thuốc
trừ sâu, đáp ứng cho cây khi cây thực sự cần, nhằm đảm bảo tính sinh lời, tính
bền vững và bảo vệ môi trường. Nông dân có thể quyết định tưới tiêu khi thực sự
cần thiết và tránh việc lạm dụng thuốc trừ sâu, họ sẽ có thể tiết kiệm được chi
phí và nâng cao sản lượng.
Nguyễn
Văn Hoàn (Sưu tầm)
Nguồn: http://nongnghiep.vn/mo-hinh-nong-nghiep-40-va-kha-nang-ap-dung-o-viet-nam-nong-nghiep-40-la-gi-post198335.html